Giá ôtô có thể giảm đến 42% vào năm 2019

Vinh Anh
Mức giảm giá ôtô sâu nhất có thể lên đến 42% vào năm 2019 so với mức giá hiện nay
Quy định mới sẽ áp mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao đối với các dòng xe đến 9 
chỗ có dung tích trên 3,0 lít tiêu hao nhiên liệu, kích thước lớn chưa 
phù hợp với điều kiện hạ tầng giao thông và thu nhập người dân...
Quy định mới sẽ áp mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao đối với các dòng xe đến 9 chỗ có dung tích trên 3,0 lít tiêu hao nhiên liệu, kích thước lớn chưa phù hợp với điều kiện hạ tầng giao thông và thu nhập người dân...
Tại buổi họp báo ngày 20/10, ông Phạm Đình Thi - Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế (Bộ Tài chính) cho biết, việc sửa đổi thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu để phù hợp với các điều kiện hội nhập quốc tế trong thời gian tới sẽ làm giảm giá nhiều loại xe ôtô.

Trong đó, mức giảm giá ôtô sâu nhất có thể lên đến 42% vào năm 2019 so với mức giá hiện nay.

Cũng theo ông Thi, định hướng sửa đổi là điều chỉnh mức thuế suất thuế thuế tiêu thụ đặc biệt theo nguyên tắc phân chia thành các nhóm nhỏ hơn quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành, có tham khảo kinh nghiệm một số nước trong khu vực.

Cụ thể, luật thuế mới sẽ giảm mức thuế suất thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dòng xe ưu tiên phát triển. Đồng thời áp mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao đối với các dòng xe đến 9 chỗ có dung tích trên 3,0 lít tiêu hao nhiên liệu, kích thước lớn chưa phù hợp với điều kiện hạ tầng giao thông và thu nhập người dân, lượng khí thải ra môi trường lớn và các chủng loại xe đến 9 chỗ có giá trị tuyệt đối lớn.

Trước ý kiến lo ngại về tác động của việc giảm thuế đến nguồn thu ngân sách, ông Thi nêu quan điểm cho rằng thuế suất giảm giúp giá xe bán ra giảm, qua đó, dung lượng thị trường tăng lên và nguồn thu ngân sách sẽ tăng.

Nội dung sửa đổi về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ôtô

Hàng hóa, dịch vụ

Nội dung sửa đổi thuế suất (%)

Thuế suất hiện hành (%)

a) Xe ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm đ, e và g dưới đây



- Loại có dung tích xi lanh từ 1.000 cm3 trở xuống



+ Từ ngày 1/7/2016 đến hết ngày 31/12/2017

40

45

+ Từ ngày 1/1/2018

30

45

+ Từ ngày 1/1/2019

20

45

- Loại có dung tích xi lanh trên 1.000 cm3 đến 1.500 cm3



+ Từ ngày 1/7/2016 đến hết ngày 31/12/2017

40

45

+ Từ ngày 1/1/2018

35

45

+ Từ ngày 1/1/2019

25

45

- Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3



+ Từ ngày 1/1/2018

40

45

+ Từ ngày 1/1/2019

30

45

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3

50

50

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3



+ Từ ngày 1/1/2018

55

50

+ Từ ngày 1/1/2019

60

50

- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3



Từ ngày 1/7/2016

90

60

- Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3



Từ ngày 1/7/2016

110

60

- Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3



Từ ngày 1/7/2016

130

60

- Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3



Từ ngày 1/7/2016

150

60

b) Xe ôtô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm đ, e và g dưới đây

15

30

c) Xe ôtô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm đ, e và g dưới đây

10

15

d) Xe ôtô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm đ, e và g dưới đây



- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống

15

15

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 từ ngày 1/7/2016

20

15

- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 từ ngày 1/7/2016

25

15

đ) Xe ôtô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng.

Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d điều này

Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d điều này

e) Xe ôtô chạy bằng năng lượng sinh học

Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d điều này

Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d điều này

g) Xe ôtô chạy bằng điện



Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống

15

25

Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ

10

15

Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ

5

10

Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng

10

10

h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh


Áp dụng theo dung tích xi lanh và số chỗ.

Từ ngày 1/7/2016 đến hết ngày 31/12/2017

70

Từ ngày 1/1/2018

75

Tin mới

Hành trình tìm lại vị thế của dòng xe sedan tại Việt Nam

Hành trình tìm lại vị thế của dòng xe sedan tại Việt Nam

Từng là biểu tượng của ngành công nghiệp ô tô thế giới, những năm gần đây, vị thế của dòng xe sedan đang bị thử thách bởi sự tăng trưởng mạnh của dòng xe SUV, MPV. Tại Việt Nam, doanh số sedan liên tục sụt giảm, khiến cuộc cạnh tranh trong từng phân khúc ngày càng trở nên khốc liệt hơn.